Welcome to Letterz
Get the Book
for FREE!

Từ điển “tiếng anh” – “tiếng em” và cách thể hiện tình yêu của các giới

(MTD) Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cách thể hiện tình yêu của một người: các chất dẫn truyền thần kinh, những trải nghiệm trong quá khứ, những cảm nhận cá nhân của người trong cuộc, truyền thống văn hóa… và giới tính chỉ là một trong các yếu tố này. Hãy tìm hiểu và yêu thương người ấy một cách riêng biệt! Đừng so sánh, đánh giá hay yêu cầu quá mức với người bạn yêu!

Nếu cả hai người yêu nhau thật lòng, muốn nghiêm túc trong mối quan hệ và tập cảm nhận hành động yêu thương của nửa kia, sự khác nhau sẽ bị xóa nhòa [1]. Yêu nhau lâu, cả hai sẽ biết cách làm nửa kia thấy được tình yêu mà không cần bài vở gì cả.

Nếu người ấy không yêu bạn hoặc không muốn nghiêm túc thì dù cho có chân thành thế nào đi nữa, bạn sẽ luôn cảm thấy sự khác biệt và khoảng cách rất lớn giữa cả hai [2].

Ảnh: Thiên Tứ

Từ điển “tiếng em”

1. Nữ giới cho rằng để thân với một người thì cần chia sẻ bản thân, thấu hiểu được tâm hồn của nhau [3]. Khi ở cùng với người yêu, cô ấy muốn được anh ấy chú ý, hỏi han, quan tâm, lắng nghe,….Cô ấy sẽ cảm thấy không được quan tâm nếu như anh chàng không chú ý, nói chuyện với mình!

2. Nữ giới yêu thực tế hơn nam giới[4]. Ngoài tình yêu của các chàng, chị em sẽ đánh giá thêm các điều kiện khác [5]. Các chàng đừng quá cảm thấy lo lắng, tự ti khi các nàng góp ý về những vấn đề như đam mê, bạn bè, kinh tế, sở thích,… của mình. Các cô chỉ muốn tốt cho các anh mà thôi.

3. Nữ giới còn thể hiện tình yêu bằng cách điều chỉnh, ổn định cảm xúc trong mối quan hệ [6]. Khi yêu, phụ nữ trở nên ấm áp, bao dung hơn [7] và thể hiện nhiều hành động tích cực để làm vui lòng đối tác. Nếu như anh chàng cảm thấy buồn rầu về việc gì đó, cô gái sẽ cố gắng giúp chàng cải thiện tâm trạng như hỏi han, chia sẻ, an ủi,….

4. Nữ giới có xu hướng gây ra một vài tiêu cực không đáng có trong mối quan hệ. Nếu những tiêu cực ấy được giải tỏa thì mối quan hệ của cả hai sẽ sâu sắc hơn [8]. Lí do các bạn gái thường kiếm chuyện vô cớ là muốn các anh chàng quen với những “cơn sóng nhẹ” trước, để cặp đôi sẵn sàng với những “phong ba, bão táp” trong tương lai.

5. Nữ giới có cảm giác như ngượng ngùng, khó hài lòng với các tiếp xúc cơ thể nhiều hơn nam giới [9]. Họ cảm thấy khó khăn để “chỉ” cho người yêu “làm đúng” những gì mình muốn (hôn như thế nào, quan hệ như thế nào,…) [10]. Chị em cảm thấy hứng thú, hài lòng hơn nếu người nam nói những lời ngọt ngào, yêu thương trước khi nắm tay, hôn, quan hệ… [11].

Ảnh: Thiên Tứ

Từ điển “tiếng anh”

6. Nam giới cho rằng để thân với một người thì cả hai cần cùng nhau làm một việc gì đó, có thể không cần chia sẻ nhiều [3]. Đối với người nam mà nói, không điều gì hạnh phúc hơn là được cùng người yêu làm những điều anh ấy thích. Anh chàng sẽ rủ cô nàng tham gia các hoạt động như chơi game, chơi thể thao, đi dạo, xem phim,… Anh chàng sẽ không nói gì nhiều nhưng trong thâm tâm, anh ấy đã quan tâm đến nàng ngay từ giây phút gọi điện để hẹn nàng. Anh chàng sẽ cảm thấy khá buồn nếu như cô gái không thích hoạt động mà anh ấy rủ.

7. Nam giới yêu lãng mạn hơn nữ giới [12]. Các chàng tin tưởng rằng tình yêu là điều quyết định trong mối quan hệ. Người mình yêu hiện tại vô cùng hoàn hảo, chính là “true love”. Các anh dễ yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên, tìm mọi cách để chinh phục và muốn sống trọn đời cùng người ấy. Các nàng đôi lúc sẽ cảm thấy áp lực, thấy “ngộp” vì sự theo đuổi của một chàng trai dành cho mình.

8. Nam giới thể hiện tình yêu bằng cách làm việc và giải quyết các vấn đề của người mình yêu [13]. Đối với các anh chàng, làm người yêu mình hạnh phúc là nhiệm vụ quan trọng. Nếu cô ấy gặp khó khăn, anh ấy sẽ không ngần ngại giúp đỡ. Chàng sẽ vô cùng hạnh phúc khi giúp đỡ và nghe nàng nói một lời “Cảm ơn anh nhiều nhé!”. Tuy nhiên, người nam muốn giải quyết các vấn đề thiết thực, cấp bách và quan trọng của người yêu chứ không phải là những việc cỏn con [14]. Nếu chàng có cảm thấy khó chịu khi nàng nhờ gì đó, có thể là vì anh ấy đang không cảm thấy nó quan trọng.

9. Nam giới thường chủ động trong việc tiếp xúc cơ thể (nắm tay, hôn, ôm…) [10]. Những tiếp xúc này có ý nghĩa nhiều với nam hơn là nữ. Các chàng cảm thấy tích cực và dễ hài lòng khi tiếp xúc cơ thể [15]. Khi đến những khoảnh khắc lãng mạn (nắm tay, hôn, ôm, quan hệ…), các chàng hay vội vàng, điều này khiến cho các nàng dễ cảm thấy “tuột mood”.

Ảnh: Thiên Tứ

Phạm Cường – Kỳ Duyên

Nguồn tham khảo:

[1] Schoenfeld, E. A., Bredow, C. A., & Huston, T. L. (2012b). Do Men and Women Show Love Differently in Marriage? Personality and Social Psychology Bulletin, 38(11), 1396–1409. https://doi.org/10.1177/0146167212450739

[2] Helgeson, V. (2011). Psychology of Gender: Fourth Edition (3rd ed., Vol. 9). Psychology Press. p301.

[3] Helgeson, V. (2011). Psychology of Gender: Fourth Edition (3rd ed., Vol. 9). Psychology Press. p306.

[4] Hendrick, C., & Hendrick, S. S. (2009). Love. In C. R. Snyder & S. J. Lopez (Eds.), Oxford handbook of positive psychology (pp. 447–454). New York: Oxford University Press.

[5] Helgeson, V. (2011). Psychology of Gender: Fourth Edition (3rd ed., Vol. 9). Psychology Press. p308.

[6] Cancian, F. M. (1994). Marital conflict over intimacy. In G. Handel & G. G. Whitchurch (Eds.), The psychosocial interior of the family (4th ed., pp. 401-418). New York, NY: Walter de Gruyter.

[7] Eagly, A. H., & Wood, W. (1999). The origins of sex differences in human behavior: Evolved dispositions versus social roles. American Psychologist, 54, 408–423.

[8] Ewart, C. K., Taylor, C. B., Kraemer, H. C., & Agras, W. S. (1991). High blood pressure and marital discord: Not being nasty matters more than being nice. Health Psychology, 10, 155-163.

[9] Geer, J. H., & Robertson, G. G. (2005). Implicit attitudes in sexuality: Gender differences. Archives of Sexual Behavior, 34, 671–677.

[10] Greene, K., & Faulkner, S. L. (2005). Gender, belief in the sexual double standard, and sexual talk in heterosexual dating relationships. Sex Roles, 53, 239–251.

[11] Metts, S. (2004). First sexual involvement in romantic relationships: An empirical investigation of communicative framing, romantic beliefs, and attachment orientation in the passion turning point. In J. H. Harvey, A. Wenzel, & S. Sprecher (Eds.), The handbook of sexuality in close relationships (pp. 135–158). Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum Associates.

[12] Hendrick, S. S., & Hendrick, C. (2002). Linking romantic love with sex: Development of the perceptions of love and sex scale. Journal of Social and Personal Relationships, 19, 361–378.

[13] Swain, S. (1989). Covert intimacy in men’s friendships: Closeness in men’s friendships. In B. J. Risman & P. Schwartz (Eds.), Gender in intimate relationships: A microstructural approach (pp. 71-86). Belmont, CA: Wadsworth.

[14] Wood, J. T., & Inman, C. C. (1993). In a different mode: Masculine styles of communicating closeness. Journal of Applied Communication Research, 21, 279-295. [15] Laumann, E. O., Paik, A., Glasser, D. B., Kang, J. H., Wang, T., Levinson, B., et al. (2006). A cross-national study of subjective sexual well-being among older women and men: Findings from the global study of sexual attitudes and behaviors. Archives of Sexual Behavior, 35, 145–161.

(Nguồn: Song Yến)

Bảo Trầm – thương hiệu nhang sạch cho mọi nhà

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Subscribe To Our Newsletter

Subscribe to our email newsletter today to receive updates on the latest news, tutorials and special offers!